Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14, Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/1/2020 của Chính phủ quy định thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc nhà nước, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 20/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Thực hiện quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; Thông tư số 72/2021/TT-BTC ngày 17/8/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; Thông tư số 111/2021/TT-BTC ngày 14/12/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế nội địa.
Theo đó, để các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là người nộp thuế) thực hiện tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ thuế; nộp tiền vào ngân sách nhà nước; tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại Cổng thông tin điện tử (TTĐT) của Tổng cục Thuế; Cục Thuế tỉnh Gia Lai thông tin đến người nộp thuế (NNT) một số nội dung về việc thực hiện nộp thuế theo mã định danh khoản phải nộp (ID) như sau:
1. Mã định danh khoản phải nộp (ID) là một dãy các ký tự được tạo trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành Thuế, có tính duy nhất cho từng hồ sơ thuế hoặc khoản phải nộp của NNT.
Mã ID được cấp trên Thông báo chấp nhận theo Mẫu số 01-2/TB-TĐT khi NNT khai điện tử hoặc được cấp trên Thông báo nộp tiền bằng giấy/điện tử.
- Đối với khoản phải nộp liên quan nghĩa vụ tài chính về đất đai: mã ID là số thông báo trên Thông báo nộp tiền do cơ quan thuế ban hành.
- Đối với khoản phải nộp về Lệ phí trước bạ phương tiện: mã ID là mã hồ sơ trên Thông báo nộp tiền do cơ quan thuế ban hành.
- Đối với khoản phải nộp còn lại là dãy số do hệ thống ứng dụng quản lý thuế tạo, có tính duy nhất cho từng khoản phải nộp của NNT.
2. Lợi ích thiết thực khi người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo mã định danh khoản phải nộp (ID):
- Khi nộp thuế trên Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế, NNT chỉ cần chọn ID khoản phải nộp, hệ thống tự động hỗ trợ điền thông tin liên quan lên giấy nộp tiền, giúp NNT tiết kiệm thời gian, chi phí và hạn chế sai sót. ID khoản phải nộp được lựa chọn thanh toán đáp ứng quy định về thứ tự thanh toán thì được trừ nợ đích danh theo khoản NNT lựa chọn nộp.
- Số tiền thuế đã nộp của NNT được bù trừ nợ đích danh trong ngày cơ quan thuế nhận được chứng từ có ID chính xác và nộp đúng thứ tự thanh toán, đảm bảo lợi ích tối đa cho NNT, tránh trường hợp nộp sai thứ tự thanh toán dẫn đến bị cưỡng chế nợ thuế ảnh hưởng tới hoạt động của NNT.
- Khi NNT chọn ID khoản phải nộp đúng thứ tự thanh toán thì mới được trừ nợ đích danh theo khoản NNT lựa chọn nộp, nếu không thì cơ quan thuế sẽ thực hiện bù trừ theo thứ tự thanh toán. Hệ thống đã sắp xếp các khoản nộp theo đúng thứ tự thanh toán giúp NNT thực hiện truy vấn khoản phải nộp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế một cách chính xác, nhanh chóng.
3. Cách sử dụng mã ID khoản nộp thuế
- Sử dụng mã ID trong nộp thuế:
+ NNT thực hiện nộp thuế tại Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế: Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế cho phép NNT truy vấn khoản phải nộp theo mã hồ sơ (đối với khoản phải nộp liên quan nghĩa vụ tài chính về đất đai, lệ phí trước bạ phương tiện) hoặc truy vấn toàn bộ khoản phải nộp của NNT.
Cổng TTĐT Tổng cục Thuế trả kết quả truy vấn về khoản phải nộp có gắn ID và điền tự động thông tin lên giấy nộp tiền theo ID mà NNT lựa chọn nộp tiền.
+ Trường hợp NNT lựa chọn nhiều ID để lập 1 giấy nộp tiền, nếu đảm bảo các điều kiện về thứ tự thanh toán liền kề nhau, có cùng thông tin Kho bạc nhà nước tiếp nhận khoản thu, cơ quan thu, tài khoản thu, nội dung kinh tế, loại tiền, tính chất nghiệp vụ quản lý thuế thì Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế hỗ trợ gom ID lên giấy nộp tiền, ID hiển thị trên giấy nộp tiền khác các mã ID riêng lẻ mà NNT lựa chọn.
Mã ID được đảm bảo thống nhất từ khâu tạo lập giấy nộp tiền tại Tổng cục Thuế, qua ngân hàng, đến Kho bạc Nhà nước và cơ quan thuế.
+ Trường hợp chưa có ID khoản phải nộp, trường hợp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ thì NNT tích chọn “tạm nộp” để hệ thống hiển thị giao diện lập giấy nộp tiền. NNT kê khai toàn bộ thông tin trên giấy nộp tiền vào NSNN để cơ quan thuế có cơ sở ghi nhận, xử lý bù trừ khoản đã nộp của NNT với khoản phải nộp hoặc tra soát thông tin với NNT để hoàn thiện chứng từ.
+ Trường hợp không tìm thấy khoản phải nộp tương ứng (có thể do các nguyên nhân như: các khoản thuế đã lập và gửi hồ sơ khai thuế nhưng chưa được cơ quan thuế chấp nhận…), hoặc thông tin khoản phải nộp chưa đúng nhưng để đảm bảo thời hạn nộp thuế thì NNT tích chọn “loại thuế khác” để hệ thống hiển thị giao diện lập giấy nộp tiền. NNT kê khai toàn bộ thông tin trên giấy nộp tiền vào NSNN để cơ quan thuế có cơ sở ghi nhận, xử lý bù trừ khoản đã nộp với khoản phải nộp hoặc tra soát thông tin với NNT để hoàn thiện chứng từ.
+ Trường hợp nộp thuế tại ngân hàng, kho bạc, Cổng dịch vụ công quốc gia thì NNT cung cấp Thông báo nộp tiền liên quan nghĩa vụ tài chính về đất đai, lệ phí trước bạ phương tiện hoặc ghi cụ thể mã ID trên bảng kê nộp tiền liên quan khoản phải nộp khác hoặc đề nghị Kho bạc Nhà nước, Cổng Dịch vụ công quốc gia, ngân hàng có kết nối với Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế hỗ trợ truy vấn ID khoản phải nộp tại Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế để lập giấy nộp tiền vào NSNN.
- Sử dụng mã ID trong tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp NSNN:
+ Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế cho phép NNT tra cứu toàn bộ tình hình xử lý nghĩa vụ thuế đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
+ Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế trả kết quả truy vấn về khoản phải nộp, khoản tạm nộp/nộp thừa có gắn ID và điền tự động thông tin lên đề nghị tra soát theo ID mà NNT lựa chọn.
Lưu ý:
- NNT phải nộp thuế theo thứ tự đã sắp xếp theo hệ thống.
- Trường hợp NNT không nộp theo đúng thứ tự thanh toán, cơ quan thuế khi tiếp nhận chứng từ sẽ không trừ nợ theo khoản phải nộp NNT lựa chọn mà tự động trừ nợ theo thứ tự thanh toán tại Luật Quản lý thuế.
- Nếu chưa có mã ID, NNT thực hiện đăng nhập hệ thống Cổng TTĐT của TCT: chọn tab “nộp thuế”-> “loại nghĩa vụ”-> “truy vấn” để có mã ID khi lập giấy nộp tiền.
(Phụ lục hướng dẫn NNT được đính kèm theo công văn này)
Cục Thuế tỉnh Gia Lai thông báo để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc vui lòng liên hệ Cục Thuế qua các số điện thoại sau để được hướng dẫn:
- Bộ phận một cửa - Phòng TTHT: 0269.6.299.299; 0269.3.827.788 máy lẻ 1
- Phòng Kê khai và Kế toán thuế: 0269.3512219; 0269.3.827.788 máy lẻ 2./.